Cấu trúc, bố cục cơ bản của mixer

Bài 3. Mixer và các phụ kiện liên quan

Mixer và các phụ kiện liên quan

Ngoài chức năng cơ bản của nó để trộn (mix) các tín hiệu input khác nhau rồi tạo thành tín hiệu ở out-put, mixer được thiết kế để thực hiện một số chức năng xử lý tín hiệu khác.

BÀN TRỘN MIXER YAMAHA MGP16X

Mixer, rất đa năng, nhưng trong các ứng dụng cơ bản nhất, thường cho phép các tín hiệu được điều chỉnh ở nhiều giai đoạn, tận dụng tối ưu cácmạch điện của hệ thống. Các thiết bị bổ sung bên ngoài cũng có thể được thêm vào để tự động điều hòa (regulate) tối đa và/hay tối thiểu mức độ tín hiệu(signal level), được gọi là compressor, Iimiters, và gate (sẽ mô tả trong chương 8).

Ngoài việc cung cấp thêm một số loại điều chỉnh âm sắc (EQ) trên mỗi input channel riêng biệt (xem hình 1.4), nhiều thiết kế của mixer cũng có thêm bộ EQ cho phần tín hiệu output khá tốt.

Cấu trúc, bố cục cơ bản của mixer

Hình 1.4. Bố cục cơ bản của mixer.

Mixer, loại 12 chls và ít hơn, thiết kế cơ bản (với graphic EQ) được bán trên thị trường có 2 loại, có và không kèm amplifier. Tất cả thiết kế của loại này dĩ nhiên khá tiện dụng cho các ứng dụng đơn giản, đặc biệt là dễ cơ động. Tương đối rẻ tiền và dễ dàng điều khiển, bù lại là giảm tính linh hoạt. Nếu có điều kiện, nên sử dụng thêm các thiết bị như EQ, amplifier, crossover, limiter faders đôi cho output và ngay cả graphic EQ, chung cho cả hai bên left và right trong hệ thống stereo (âm thanh nổi), những chi tiết phức tạp hơn sẽ được mô tả trong chương 7 và trong suốt phần III.

Đại đa số các mixer cho phép các tín hiệu được chia thành các đường dẫn điện tử riêng biệt và có thể bổ sung bất kỳ các hiệu ứng nào đã được thiết kế để cải thiện hay điều chỉnh những tín hiệu âm thanh output cho tốt hơn. Công nghệ hiện đại cần các thiết bị như vậy, cho cả hai: thực tế lẫn sáng tạo.

Các tín hiệu đã chỉnh sửa sau đó quay trở lại (return) và đi tới một input bổ sung để được coi như là một phần của sự pha trộn. (Đây là loại tín hiệu bổ sung được gọi là vòng lặp hiệu ứng (effects loop) hay vòng lặp phụ (auxiliary loop)).

Bản sao tín hiệu đã điều chỉnh riêng biệt có thể được gởi (send) đến bộ khuếch đại công suất bổ sung và đưa ra loa monitor (thường gọi là foldback, nhưng ngày nay thường được gọi đơn giản là stage monitoring) Đây là chức năng mà tất cả những các mixer cơ bản nhất đều có. Trong hệ thống cao cấp, một mixer chuyên biệt khác sẽ được sử dụng đúng với mục đích là mix những âm thanh monitor.

Trong số các tính năng cơ bản khác, mixer có thể được thiết kế có nhiều out-put để cho phép các tín hiệu được dễ dàng gửi đến các điểm khác nhau như các in-put của một multitrack tape recorder. Submasters, nếu có, có thể cho phép người vận hành (soundman & soundperson) phân chia thành các loại theo ý muốn và kiểm soát chúng trong các nhóm (group) (các chức năng mix khác được mô tả trong chương 7).

Như đã nêu trước đây, chức năng bổ sung thường được bao gồm trong cùng một thùng máy (chassis). Thiết bị tốt nhất để làm điều này là một mixer kèm thêm graphic EQ và ampli để đưa thẳng ra loa (thường được gọi là mixer/amplifier hay powered mixer). Một số thiết bị hiện đang sản xuất cũng bao gồm các tính năng như tích hợp thêm các hiệu ứng reverb kỹ thuật số (built-in digital reverb).

Author: admin

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *